Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội giúp các quốc gia cùng nhau hợp tác thúc đẩy kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân khiến cơ cấu lao động dịch chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác. Do đó, ở từng quốc gia lại có những quy định khác nhau về người lao động nước ngoài. Tại Việt Nam, để tạo điều kiện cho nhiều đối tượng người lao động đang sống và có nhu cầu việc làm. Pháp luật có quy định Các trường hợp được miễn giấy phép lao động (các trường hợp được miễn work permit). Sau đây, hãy cùng luật Ba Đình tìm hiểu về các trường hợp không phải xin giấy phép lao động nhé
1. Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc các trường hợp được miễn giấy phép lao động ( work permit ) theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1. Các trường hợp được miễn giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
Bộ luật Lao động 2019, vừa có hiệu lực vào năm 2021. Quy định về các trường hợp được miễn giấy phép lao động. Cụ thể, gồm các trường hợp sau:
- Người lao động đang là người đứng đầu các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm chính của các tổ chức này cũng năm trong danh sách được miễn
- Những người nước ngoài vào Việt Nam ít hơn 3 tháng. Mục đích là để chào bán dịch vụ hoặc xử lý các tình huống kỹ thuật mà chuyên gia Việt Nam không xử lý được
- Luật sư là người nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật nước ta
- Và người nước ngoài đã két hôn với vợ hoặc chồng là người Việt. Họ cùng nhau sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Các trường hợp được miễn work permit theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
Ngoài các quy định tại bộ luật Lao động 2019. Nghị định 152/2020/NĐ-CP còn quy định chi tiết về 1 số đối tượng được miễn sau:
- Đối với công ty TNHH phải là chủ sở hữu hoặc góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Đối với công ty cổ phần phải là Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị. Phần giá trị góp vốn cũng phải từ 3 tỷ dồng trở lên
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ
- Đến Việt Nam nhằm mục đích nghiên cứu, chuyên môn kỹ thuật theo thỏa thuận mà Việt Nam tham gia.
- Nhà báo, biên tập viên đang hoạt động thông tin, báo chí. Những người này đã được Bộ ngoại giao cấp phép để hoạt động tại nước ta.
- Người lao động được các cơ quan quốc tế cử sang giảng dạy nghiên cứu tại nước ta. Hoặc những người đã được Bộ giáo dục xác nhận vào nước ta để nghiên cứu, giảng dạy
- Những tình nguyên viên là người nước ngoài làm việc tự nguyện không lương theo các điều ước quốc tế. Họ đã có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao.
- Đảm nhận các vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Với điều kiện thời gian làm việc tại Việt Nam không quá 30 ngày và trong 1 năm không quá 3 lần
- Du học sinh, thực tập sinh đang học tập tại các cơ quan tổ chức doanh nghiệp ở Việt Nam
- Những người đang là thân nhân của công chức ngoại giao đang làm nhiệm vụ ở Việt Nam
- Được cấp hộ chiếu công vụ vào làm việc cho các cơ quan tổ chức tại Viêt Nam
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Hiện diện thương mại ở đây là các chi nhanh hoặc văn phòng đại diện.
Như vậy, Bộ Luật lao động 2019 và nghị định 152/2020/NĐ-CP đã quy định rất rõ về các trường hợp được miễn cấp giấy phép lao động.
2. Thủ tục cần làm đối với Các trường hợp được miễn giấy phép lao động ( work permit ).
Đối với các trường hợp được miễn giấy phép lao động (miễn work permit) Như đã nói ở trên các đối tượng này không phải xin giấy phép lao động. Tuy nhiên họ vẫn cần chứng minh bản thân thuộc các đối tượng được miễn ở trên. Do đó, xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với NLĐ nước ngoài là một thủ tục bắt buộc.
2.1. Thẩm quyền xác nhận các trường hợp được miễn giấy phép lao động
Việc xin giấy xác nhận thường được thực hiện tại Sở LĐ- Thương binh và xã hội hoặc tại ban quản lý các khu công nghiệp nơi doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài có trụ sở chính. Bộ Lao Động TBXH cũng có thẩm quyền xác nhận các trường hợp này.
Ngoài ra, có một số trường hợp được miễn cấp giấy phép lao động nhưng không cần xin xác nhận. Gồm:
Các TH Quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động:
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Các TH Quy định tại khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 152/2020/NĐ-CP:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
2.2. Hồ sơ xin miễn giấy phép lao động.
Thông thường 1 hồ sơ để xin miễn work permit cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Thứ nhất, Tổ chức/doanh nghiệp cần điền vào văn bản đề nghị được miễn cấp giấy phép.
Văn bản này đã có mẫu sẵn tại Mẫu số 09/PLI của nghị định này. Doanh nghiệp sẽ điền thông tin về NLĐ thuộc diện cần xin miễn GPLĐ
Thứ hai, giấy kiểm tra sức khỏe hoặc giấy chứng nhận sức khỏe.
Đây là một quy định hết sức là cần thiết trong bối cảnh dịch bệnh đang phức tạp như hiện nay. NLĐ cần phải đảm bảo mình không mắc các bệnh truyền nhiễm dễ lây lan hoặc các bệnh khác theo quy định. Do đó, doanh nghiệp cần chủ động trong việc khám sức khỏe cho họ.
Thứ ba, văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng LĐ.
Nhu cầu sử dụng LĐ được quy định cụ thể cho 1 số vị trí trong doanh nghiệp. Các vị trí này được quy định chi tiết tại Bộ luật LĐ 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Ngoài ra để được tư vấn thêm về nhu cấp chấp thuận sử dụng lao động các bạn có thể liên hệ 0988931100
Thứ tư, Hộ chiếu bản sao đã được công chứng và còn hiệu lực
Một số loại giấy tờ khác chứng minh nhân thân NLĐ không thuộc diện phải cấp giấy phép.
Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định Bộ hoặc Sở sẽ cấp cho người LĐ văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Các trường hợp được miễn giấy phép lao động sẽ có văn bản này để phục vụ cho công việc. Đây cũng là một trong những căn cứ để ngăn chặn tình trạng lao động nước ngoài trái phép.
3. Dịch vụ Xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trên thực tế rất nhiều NLĐ khi đến và làm việc ở nước ta thì vẫn chưa hiểu rõ về các quy định của pháp luật Việt Nam. Ngay cả những tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam khi thuê LĐ nước ngoài vẫn còn khá lúng túng về thủ tục này. Thậm chí là không biết về những đối tượng lao động được miễn cấp phép lao động. Bản thân người sử dụng lao động đặc biệt là NLĐ nước ngoài nên tham khảo ý kiến chuyên gia khi quyết định sử dụng họ. Điều này để tránh được các rủi ro đến doanh nghiệp liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
Vậy nên để nắm chắc được câu trả lời liệu mình có thuộc diện được miễn cấp giấy phép LĐ hay không. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn các trường hợp được miễn giấy phép lao động.
Di động (viettel) 0988931100
Di động (mobie) 0931781100
Cố định (máy bàn) 02439761078