Pháp luật lao động luôn có những quy định bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Đặc biệt, đối với chủ thể người lao động là phụ nữ mang thai. Đây là chủ thể yếu thế, dễ bị “tổn thương” vậy nên lại càng cần được pháp luật bảo vệ trong quan hệ lao động. Một câu hỏi đặt ra là người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ mang thai hay không? Hệ quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với phụ nữ mang thai là gì?
I – Câu hỏi dành cho Luật sư Luật Ba Đình liên quan đến chủ đề “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ mang thai”
Luật Ba Đình nhận được câu hỏi của chị Nguyễn Ngọc Liên, 29 tuổi. Chị Liên hiện đang thường trú tại địa bàn Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
“Chào Luật sư Luật Ba Đình, hiện tôi đang công tác tại Công ty cổ phần đầu tư X. Tôi đã làm việc tại Công ty được 3 năm. Hiện tại tôi đang mang thai đứa con đầu lòng và đã bước sang tháng thứ 07. Tuy nhiên, Công ty thường xuyên bắt tôi làm thêm giờ và đi công tác. Tôi có kiến nghị thì Công ty ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Thời điểm ra quyết định, hợp đồng lao động giữa tôi và Công ty vẫn chưa hết hạn.
Vậy tôi muốn hỏi, Công ty có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ mang thai không? Quyền lợi của tôi trong trường hợp này được giải quyết như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!”

II – Phần giải đáp thắc mắc của Luật sư Luật Ba Đình liên quan đến câu hỏi của Quý khách hàng về chủ đề “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ mang thai”
Cảm ơn chị Liên đã gửi câu hỏi đến Luật Ba Đình. Đối với câu hỏi của chị, Luật Ba Đình xin được giải đáp như sau:
1. Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ mang thai hay không?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động theo ý chí của mình mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý của bên còn lại theo quy định của pháp luật. Chấm dứt hợp đồng cũng đồng nghĩa chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên. Khi hợp đồng lao động chấm dứt, quan hệ lao động giữa các bên cũng không còn tồn tại. Vì vậy, các bên không phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động.
Tuy nhiên, có phải trường hợp nào cũng được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Đặc biệt là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với phụ nữ mang thai?
Căn cứ pháp lý:
Điều 37 Bộ luật Lao động 2019.
Điều luật này có quy định rõ ba trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:
Một là, NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp hiện đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Hai là, NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSDLĐ đồng ý.
Ba là, NLĐ nữ mang thai, đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ theo quy định trên, có thể xác định, pháp luật không cho phép NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ mang thai.
Điều 137 Bộ luật Lao động 2019
Vấn đề này được khẳng định một lần nữa tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 về chế độ bảo vệ thai sản. Theo đó, NSDLĐ không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trừ các trường hợp sau:
- NSDLĐ là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. Hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Ngoài ra, NSDLĐ cũng không được sử dụng lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.
Có thể thấy, pháp luật dành sự quan tâm và ưu tiên đặc biệt với NLĐ nữ mang thai. Như vậy, trong trường hợp này, công ty không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị. Việc công ty ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng là hoàn toàn trái pháp luật. Bên cạnh đó, công ty cũng không được yêu cầu chị làm việc thêm giờ và đi công tác. Do đó, việc chị kiến nghị với công ty về vấn đề làm thêm giờ khi đang mang thai từ tháng thứ 07 là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
2. Giải quyết quyền lợi trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ mang thai
Có thể khẳng định, hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là không phù hợp với quy định pháp luật. Thậm chí, hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động. Như vậy, trong trường hợp này, quyền lợi của chị sẽ được giải quyết như sau:
2.1. Được NSDLĐ nhận làm việc trở lại và thanh toán quyền lợi
Pháp luật quy định nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Cụ thể, Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Một là, phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.
Hai là, phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc. Đây là khoản tiền lẽ ra NLĐ phải được nhận nhưng đã không được nhận. Ngoài ra, NSDLĐ phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng.
Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ hoàn trả các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của NSDLĐ.
⇒ Một số trường hợp cần lưu ý:
– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng. Nếu NLĐ vẫn muốn làm việc, hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Liên hệ tư vấn0988931100 – 0931781100 – (024)39761078
– Trường hợp NLĐ không muốn tiếp tục làm việc. Ngoài khoản phải trả theo quy định, NSDLĐ phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng.
– Trường hợp NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý. Ngoài khoản tiền NSDLĐ phải trả theo quy định và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho NLĐ. Khoản tiền này ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng để chấm dứt hợp đồng.
Căn cứ theo quy định trên, công ty sẽ có trách nhiệm nhận chị làm việc trở lại. Đồng thời, công ty có nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền theo đúng quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chị.

2.2. Các quyền lợi khác trong thời gian lao động nữ mang thai
a) Được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi, lao động nữ mang thai có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng phải thông báo cho NSDLĐ. Kèm theo đó là xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Thời gian tạm hoãn do NLĐ thỏa thuận với NSDLĐ. Tuy nhiên, thời gian này tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ, hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, trong trường hợp này, chị Liên có quyền được tạm hoãn hợp đồng lao động. Tuy nhiên, chị cần xuất trình xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh để có đầy đủ căn cứ thực hiện quyền lợi của mình.
b) Được hưởng chế độ nghỉ thai sản
Pháp luật lao động cho phép lao động nữ mang thai được nghỉ thai sản. Cụ thể, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con 06 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi. Theo đó, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản. Chế độ này tuân theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Cụ thể, lao động nữ có thể được hưởng các chế độ sau:
Một là, trợ cấp một lần khi sinh con. Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con. Mức trợ cấp này được tính bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng NLĐ nữ sinh con. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng (năm 2021). Vậy, lao động nữ sẽ được hưởng 2,98 triệu đồng/con.

Liên hệ tư vấn0988931100 – 0931781100 – (024)39761078
Hai là, chế độ thai sản. Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản. Theo đó, một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, nhiều trường hợp NLĐ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng. Khi đó, mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với NSDLĐ. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Tuy nhiên, NLĐ phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý. Ngoài ra, cần có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của NLĐ. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do NSDLĐ trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
c) Được bảo đảm việc làm sau khi nghỉ thai sản
Pháp luật bảo đảm quyền lợi của NLĐ nữ thông qua việc quy định trách nhiệm của NSDLĐ. Theo đó, lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ thai sản. Đồng thời, NLĐ không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ. Trường hợp việc làm cũ không còn, NSDLĐ phải bố trí việc làm khác cho NLĐ. Tuy nhiên mức lương việc làm mới không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Trên đây là tư vấn của Luật Ba Đình liên quan đến câu hỏi chị Liên về vấn đề “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ mang thai”. Nếu Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến chủ đề này, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Ba Đình để được tư vấn giải đáp miễn phí nhanh nhất.