Bên cạnh vấn đề về quyền nuôi con thì chia tài sản khi ly hôn cũng thường hay được đề cấp tới trong thủ tục ly hôn. Vậy Luật Hôn Nhân Gia Đình quy định như thế nào về phân chia tài sản khi ly hôn ? Hãy cùng Luật Ba Đình phân tích sâu hơn về vấn đề này.
1. Những tài sản nào sẽ được phân chia khi vợ chồng ly hôn.
Tài sản được phân chia là tài sản chung của vợ chồng. Vậy tài sản chung của vợ chồng bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tại ra.
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
(Ngoại trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác ).
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

Gọi Luật sư tư vấn chia tài sản ly hôn:
Số điện thoại tư vấn miễn phí của Luật Ba Đình:
- Viettel: 0988931100
- Mobifone: 0931781100
- Máy bàn: 02439761078
2. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014. Nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 TTLT số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Các nguyên tắc cụ thể bao gồm:
2.1. Ưu tiên xem xét quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng:
- Nếu vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản khi ly hôn.
Pháp luật đề cao và ưu tiên quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng. Điều này có nghĩa là: Nếu vợ chồng tự phân chia, thì tòa án sẽ không can thiệp.
- Nếu vợ chồng không thỏa thuận được và có yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lúc này, Tòa án sẽ xem xét cụ thể các trường hợp như sau:
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ. Tòa án sẽ áp dụng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ.Tòa án sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

2.2. Xem xét yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2.3. Xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không.
Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết.
Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Lúc này, người thứ ba sẽ tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết.
Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
2.4. Áp dụng nguyên tắc chia đôi.
Nguyên tắc này được áp dụng trong trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ.
Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi. Tuy nhiên, có tính đến các yếu tố sau đây. Các yếu tố này sẽ là căn cứ để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia.
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
Đây là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản. Đây cũng là khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn. Bên khó khăn hơn cũng được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Công sức đóng góp của vợ, chồng.
Đây là công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Sự đóng góp có thể bằng tài sản riêng, bằng thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng. . Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.
Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm:
Vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề. Vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh. Điều này đảm bảo để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Tuy nhiên, bên được chia nhiều hơn sẽ phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
Không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Tổng giá trị tài sản chung của vợ chồng ông A, bà B là 700 triệu đồng. Trong đó bao gồm: 01 chiếc ô tô taxi ông A đang chạy trị giá 500 triệu. 01 xưởng may bà B đang quản lý trị giá 200 triệu. Để tạo điều kiện cho các bên có điều kiện tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh, Tòa án chia cho ông A chiếc taxi. Tòa án chia cho bà B tiếp tục sở hữu xưởng may. Ông A phải hoàn trả lại cho bà B khoản tiền chênh lệch 150 triệu đồng. Đây là khoản tiền chênh lệch giữa giá trị chiếc xem và 1/2 tổng giá trị tài sản chung.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đây là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Ông A là chồng bà B. Ông A ngoại tình, thường xuyên đánh đập bà B. AB ly hôn. Tòa án giải quyết chia tài sản khi ly hôn. Trong trường hợp này, tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của ông A. Ông A đã có lỗi dẫn đến việc 2 vợ chồng ly hôn. Việc xem xét lỗi của ông A khi chia tài sản ly hôn để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của bà B.
2.5. Áp dụng giá thị trường trong giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn.
Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
2.6. Bảo đảm quyền lợi của các chủ thể yếu thế, thiệt thòi trong xã hội.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án xem xét bảo vệ quyền, lợi hợp pháp của:
- Vợ.
- Con chưa thành niên.
- Con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
- Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Vợ chồng A-B ly hôn. AB yêu cầu toàn án chia tài sản chung là 1 căn nhà duy nhất. AB có 1 con chung 3 tuổi. A là mẹ được quyền nuôi con. Khi đó Tòa án sẽ giải quyết cho A được tiếp tục sử dụng căn nhà. Căn nhà sẽ được định giá. A phải trả cho B số tiền tương ứng với 1/2 giá trị căn nhà.

Có thể thấy rằng, Luật HNGĐ quy định các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn là rất hợp lý. Nguyên tắc đề cao và ưu tiên sự thỏa thuận của các bên. Tòa án chỉ phân chia khi các bên không có thỏa thuận hoặc sự thỏa thuận trái với quy định pháp luật. Quy định pháp luật còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Pháp luật hướng tới việc bảo vệ quyền lợi chính đánh của các bên cũng như quyền lợi của con cái.
Gọi Luật sư tư vấn chia tài sản ly hôn:
Số điện thoại tư vấn miễn phí của Luật Ba Đình:
- Viettel: 0988931100
- Mobifone: 0931781100
- Máy bàn: 02439761078