Qua số liệu thống kê các vụ việc tư vấn về ly hôn trong những năm gần đây chúng tôi thấy rằng: Ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài có chiều hướng gia tăng. Đất nước ta đang trên đà hội nhập quốc tế sâu rộng. Nhu cầu việc làm trong nước cũng như nhu cầu lao động ở nước ngoài là rất lớn. Nhiều người lựa chọn lao động ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. Nhiều người chọn con đường làm việc, công tác thậm chí định cư ở nước ngoài. Với những trường hợp đã kết hôn, khoảng cách địa lý dễ làm tình cảm vợ chồng rạn nứt. Theo đó cũng có không ít những gia đình tan vỡ khi người chồng người cha làm việc, định cư ở nước ngoài. Rất nhiều người vợ quyết định ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài.
Luật Ba Đình đã nhận được nhiều câu hỏi của khách hàng khi cần ly hôn với chồng đang ở nước ngoài như: Thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài thực hiện thế nào ? Thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài cần những giấy tờ gì ? Ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài nộp đơn ở đâu ? Nội dung dưới đây sẽ trả lời chi tiết câu hỏi của khách hàng.
I- LY HÔN KHI CHỒNG ĐANG Ở NƯỚC NGOÀI – THUẬN TÌNH LY HÔN KHI CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI- LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI – NHỮNG LƯU Ý CẦN BIẾT.
Khác với trường hợp ly hôn trong nước, khi thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài cần lưu ý các vấn đề sau:
1.Thẩm quyền của tòa án giải quyết thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài.
-Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Luật Hôn nhân gia đình và Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú trước khi xuất cảnh.

2. Lưu ý về thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 2 mục Ⅱ nghị quyết 01/2003/ND-HĐTP Ly hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể vợ hoặc chồng ở nước ngoài.
– Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Khi giải quyết cần phân biệt:
a. Đối với những trường hợp ủy thác tư pháp không có kết quả vì lý do bị đơn ông lưu vong, không có cơ quan nào quản lý, không có địa chỉ rõ ràng nên không thể liên hệ với họ được thì Tòa án yêu cầu nhân thân của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Tòa án những lời khai- hoặc tài liệu cần thiết cho giải quyết vụ án. Sau đó khi có kết quả Tòa án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.
b. Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ , không có tin tức hoặc cố tình giấu địa chỉ, tin tức của họ thì giải quyết như sau:
- Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ ( kể cả nhân thân), thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh giải quyết vụ việc dân sự, và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của PL về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
- Nếu thông qua nhân thân của họ biết rằng họ vẫn liên hệ với nhân thân trong nước, nhưng nhân thân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ 2 mà nhân thân của họ vẫn không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết, thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử thủ tục ly hôn với người nước ngoài vắng mặt. Sau xét xử Tòa án cần gửi ngay cho nhân thân bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao vụ án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo.
– Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài.
- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, nhưng người nước ngoài đã về nước mà không còn liên hệ với công dân Việt Nam, nay công dân Việt Nam xin ly hôn , thì Tòa án thụ lý giải quyết.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc gia đình. Vợ chồng có ngiac vụ chung sống với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu congi việc,học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế,văn hóa, xã hội và lí do chính đáng khác,….
Nếu người nước ngoài bỏ về nước không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam từ một năm trở lên và không biết tin tức, địa chỉ của họ thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và xử cho ly hôn.
-Thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài:
- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại TAND cấp Tỉnh.
- Bước 2: Tòa án nhận kết quả sử lý đơn
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự, sau đó nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
- Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.
3. Lưu ý về thời gian và chi phí khi thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài
Thời gian:
-Thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài : thời hạn chuẩn bị xét đơn là 1 tháng. Nếu phải giám định, định giá tài sản mà chưa có kết quả thì thời gian kéo dài nhưng không quá 1 tháng, như vậy tổng thời gian giải quyết ly hôn với người đang ở nước ngoài thuận tình là 2-4 tháng, tùy từng vụ việc cụ thể.
-Đơn phương: Được quy định tại Khoản 4 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Vậy thời gian giải quyết ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài (với người nước ngoài) tương đối dài tính cả thời gian ủy thác tư pháp theo Bộ luật tố tụng dân sự quy định: ít nhất phải 16 tháng kể từ ngày thời điểm thông báo thụ lý Tòa án mới xét xử vắng mặt đối với đương sự ở nước ngoài.
Chi phí :
– Trường hợp thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài có tài sản chung mà vợ chồng đã thỏa thuận được thì sẽ không phải nộp án phí chia tài sản theo giá ngạch. Theo quy định của nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH thì chi phí ly hôn đồng thuận 2 vợ chồng phải nộp 300.000 đồng.
-Đối với trường hợp có tranh chấp về tài sản, con chung:
- Tài sản dưới 6.000.000 đồng : 300.000 đồng
- Tài sản từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Tài sản từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của vượt quá 400.000.000 đồng
- Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
- Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
- Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
- Ngoài ra còn có Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài là 200.000 đồng.
Xem thêm : Luật phân chia tài sản khi ly hôn mới nhất. Luật sư giỏi, Tư vấn miễn phí (luatbadinh.vn)
II- THUẬN TÌNH LY HÔN KHI CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI

Thuận tình ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài:
-Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn ( bản gốc) Trường hợp việc đăng kí kết hôn thực hiện ở nước ngoài thì cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định.
- Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ chồng ( bản sao chứng thực )
- Sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng ( bản sao chứng thực)
- Bản sao giấy khai sinh của con ( nếu có)
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung ( nếu có)
- Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu
-Bước 2: Nộp hồ sơ thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú trước khi xuất cảnh. Có thể nộp qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nộp trực tiếp tới Tòa án.
-Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Tòa án xem xét thẩm quyền, tính hợp lệ của hồ sơ trong 8 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành đóng án phí vụ án chính thức được Tòa án giải quyết theo quy định.
-Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Thủ tục hòa giải tại Tòa án là bắt buộc nhưng do trường hợp này người chồng không có mặt nên Tòa án không tổ chức hòa giải.
-Bước 5: Tòa án ra quyết định thuận tình ly hôn
III- LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI
Ly hôn đơn phương khi chồng đang ở nước ngoài
-Bước 1: Chuẩn bị Hồ sơ:
- Đơn xin ly hôn đơn phương
- Bản chính giấy đăng kí kết hôn ( Bản chính)
- CMND/CCCD của 2 vợ chồng (bản sao)
- Sổ hộ khẩu 2 vợ chồng ( bản sao)
- Các giấy tờ chứng minh tài sản( nếu có)
- Bản sao giấy khai sinh của con( nếu có)
-Bước 2: Nộp hồ sơ
-Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ
-Bước 4: Nộp tiền tạm ứng án phí
-Bước 5: Tòa án ra quyết định chấp thuận đơn phương ly hôn

IV- DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC LY HÔN KHI CHỒNG ĐANG Ở NƯỚC NGOÀI
Công ty TNHH Luật Ba Đình cung cấp dịch vụ hỗ trợ quý khách hàng thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Tiếp nhận thông tin vụ việc
Bước 2: Các bước tư vấn ban đầu về chuẩn bị hồ sơ, thủ tục pháp lý
Bước 3: Đại diện nguyên đơn hoàn thành và nộp hồ sơ
Bước 4: Nhận kết quả bản án và bàn giao cho khách hàng
Tham khảo : Luật hôn nhân và gia đình 2014
Khách hàng có nhu cầu tư vấn thủ tục ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài. Thuận tình ly hôn khi chồng ở nước ngoài, ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài hãy liên hệ với Luật Ba Đình để được tư vấn.
Liên hệ luật sư 02439761078 – Di động 0988931100
Website: https://luatbadinh.vn/
Email: luatbadinh.vn@gmail.com