Mua bán công ty ( mua bán doanh nghiệp ). Mua lại công ty (mua lại doanh nghiệp). Thực chất, đây là hoạt động chuyển nhượng/ nhận chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ của công ty giữa chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới của công ty. Đó cũng có thể là việc chuyển nhượng/ nhận chuyển nhượng cổ phần/ vốn góp giữa toàn bộ cổ đông/ thành viên góp vốn cũ và mới.
Mua bán công ty đôi khi chỉ là thay đổi thông tin chủ sở hữu/ toàn bộ thành viên góp vốn/ toàn bộ cổ đông sang cho tổ chức/ cá nhân khác. Nhưng đôi khi nó còn bao gồm cả việc mua/bán lại toàn bộ cơ sở vật chất, thương hiệu, bí quyết quản lý điều hành, bí mật kinh doanh, thông tin khách hàng…
Trong kinh doanh, việc mua bán công ty, mua lại một doanh nghiệp đang hoạt động sẽ mang lại những lợi ích và giá trị tốt hơn nhiều việc thành lập một doanh nghiệp mới. Người mua lại công ty sẽ được thừa hưởng cơ sở vật chất, uy tín, thương hiệu, tệp khách hàng…và cả những lợi ích về số năm thành lập…Những lợi thế này thì việc thành lập một doanh nghiệp mới sẽ không thể có.
Ngược lại, người bán doanh nghiệp đương nhiên là người không có nhu cầu tiếp tục hoạt động doanh nghiệp của mình. Khi bán lại doanh nghiệp cho người khác, họ sẽ nhận được một khoản tiền chuyển nhượng. Điều này hiển nhiên là một lợi ích rất lớn so với việc phải mất thời gian và chi phí làm thủ tục giải thể công ty.
I- THẾ NÀO LÀ MUA BÁN CÔNG TY (MUA BÁN DOANH NGHIỆP) – HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC MUA BÁN CÔNG TY (DOANH NGHIỆP)
Như đã nói ở trên thì có thể thấy rằng. Trong quan hệ pháp luật “mua bán công ty” thì đôi bên cùng có lợi. Đơn giản và dễ hiểu đó là: Bên không còn nhu cầu bán cho bên đang có nhu cầu.
1. Thế nào là mua bán công ty (mua bán doanh nghiệp)
Mua bán công ty, mua bán doanh nghiệp là một hiện tượng phổ biến và tất yếu trong nền kinh tế thị trường vì các doanh nghiệp luôn luôn mong muốn tăng cường năng lực cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần và cũng cố quyền lực cạnh tranh trên thị trường. Ở khía cạnh này, việc mua bán công ty, doanh nghiệp hướng tới mục đích là “kiểm soát và chi phối” được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mua lại.
Ví dụ:Việc mua bán công ty tại TPHCM.
Thủ tục mua bán công ty
Tuy nhiên, ở khía cạnh của cạnh tranh, nếu để việc mua bán công ty, mua bán doanh nghiệp diễn ra tràn lan, thiếu kiểm soát dẫn đến hiện tượng các doanh nghiệp “đồng hóa” vào nhau và sẽ triệt tiêu cạnh tranh. Do đó, ở khía cạnh này, mua bán công ty, mua bán doanh nghiệp là một hình thức tập trung kinh tế và pháp luật cạnh tranh của hầu hết các quốc gia trên thế giới để kiểm soát chặt chẽ hành vi này.
Thuật ngữ “mua bán doanh nghiệp” cũng đã được đề cập trong một số văn bản pháp luật của Việt Nam.
Trong Luật Doanh nghiệp (2020) đã đề cập đến khái niệm “bán doanh nghiệp” khi quy định về quyền được bán doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp tư nhân (Khoản 1 Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020).
Nghị định 109/2008/NĐ-CP cũng đề cập đến khái niệm bán doanh nghiệp với bản chất “là việc chuyển sở hữu có thu tiền toàn bộ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc bộ phận doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác”. Tuy nhiên, khái niệm này chỉ dừng lại ở việc điều chỉnh mua bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Khoản 3 Điều 7 Luật Cạnh tranh 2004 đã ghi nhận hiện tượng mua bán doanh nghiệp dưới khái niệm “mua lại doanh nghiệp”. Theo đó “mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại”.
Với khái niệm này của Luật Cạnh tranh, việc mua lại doanh nghiệp có một số đặc điểm:
Một là, chủ thể mua và bán doanh nghiệp là doanh nghiệp.
Hai là, hình thức mua lại là toàn bộ tài sản doanh nghiệp hoặc một phần tài sản doanh nghiệp.
Ba là, hệ quả của việc mua lại phải đạt đến mức đủ để kiểm soát, cho phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu mua bán công ty, mua bán doanh nghiệp, mua bán lại công ty, doanh nghiệp ở Việt Nam như sau “Mua bán doanh nghiệp là việc chủ sở hữu doanh nghiệp chuyển nhượng toàn bộ vốn, hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần chi phối cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng có quyền sở hữu toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp và kiểm soát được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mua lại”.
2. Hậu quả pháp lý của mua bán công ty (doanh nghiệp) – Mua lại công ty (mua lại doanh nghiệp)
Hệ quả của mua bán công ty, mua bán doanh nghiệp là bên mua phải kiểm soát được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu. Mua bán công ty, doanh nghiệp phải đáp ứng được tiêu chí là bên mua phải dành quyền sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn chi phối của chủ doanh nghiệp mục tiêu đủ để tham gia vào bộ máy quản trị doanh nghiệp và kiểm soát được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu. Tỷ lệ vốn chi phối để thực hiện quyền kiểm soát doanh nghiệp mục tiêu do pháp luật hoặc Điều lệ doanh nghiệp mục tiêu quy định.
Mua bán công ty, mua bán doanh nghiệp,mua lại công ty.
Mua bán doanh nghiệp là việc chuyển quyền sở hữu toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp mục tiêu cho bên mua. Doanh nghiệp là đối tượng của việc mua bán vẫn tồn tại trước, trong và sau quá trình mua bán. Nói cách khác, sau khi đã mua được doanh nghiệp, bên mua có quyền định đoạt về tư cách pháp lý của doanh nghiệp mục tiêu theo hướng nhập thành doanh nghiệp con của bên mua hoặc vẫn để doanh nghiệp đó tồn tại độc lập.Đối với doanh nghiệp tư nhân việc mua lại doanh nghiệp sẽ làm thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Sau khi hoàn tất việc mua bán doanh nghiệp tư nhân, chủ cũ (bên bán công ty) vẫn phải có trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh trước ngày bán công ty. Đồng thời, phải làm thủ tục nộp hồ sơ kê khai thuế TNCN lên cơ quan thuế quản lý trực tiếp.Đối với công ty TNHH một thành viên, việc mua bán một phần vốn góp sẽ làm thay đổi hình thức doanh nghiệp, từ công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên, việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp phải thực hiện theo quy định của Điều 51 và 52 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, thành viên của công ty có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty khi thành viên của công ty yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nhưng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên nhưng công ty không thanh toán được phần vốn vốn góp được yêu cầu mua lại. Đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp, thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho những người khác theo quy định sau đây:
- Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.
- Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 cho người không phải là thành viên nếu các thành viên con lại của công ty không mua hoặc mua không hết trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán.
- Trường hợp việc chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty TNHH 1 thành viên và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Đối với công ty cổ phần, việc cổ đông hóp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ đông khác, cụ thể:
- Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày doanh nghiệp cấp giấy phép kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.
- Chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông.
- Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhương đó.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng.
- Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập của công ty không được coi là cổ đông sáng lập.
Xem thêm:
- Thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty cổ phần
-
Thành lập công ty nhưng không kinh doanh – Doanh nghiệp cần làm gì ?
II- CÁC TRƯỜNG HỢP MUA LẠI CÔNG TY (MUA LẠI DOANH NGHIỆP).
-
Mua bán công ty (mua bán doanh nghiệp) trên phương diện pháp lý
-
Mua lại công ty (mua lại doanh nghiệp ) trên phương diện thực tế.
Xem thêm:
Mẫu giấy tờ hợp đồng mua bán xe ô tô. Giấy mua bán xe oto 2023
Phí công chứng nhà đất ( Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất )
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Hạng 1,2,3
III- MỘT SỐ LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI MUA BÁN CÔNG TY (MUA BÁN DOANH NGHIỆP) – MUA LẠI CÔNG TY (MUA LẠI DOANH NGHIỆP).
-
Kiểm tra kỹ thông tin pháp lý trước khi mua bán công ty (mua bán doanh nghiệp)
Khi mua bán công ty, mua bán doanh nghiệp, bên cạnh quan tâm đến vấn đề tài chính, cũng cần quan tâm đến các vấ đề pháp lý khác của doanh nghiệp mục tiêu. Những vấn đề pháp lý cần quan tâm như: những rủi ro trong quá trình hoạt động (đang tạm ngừng hay buộc phá sản do vi phạm các nghĩa vụ về thuế hay nợ đọng các khoản tiền, không tuân thủ các quy định của pháp luật khi kinh doanh); rủi ro đến cơ quan quản lý nhà nước- chủ thể có quyền ban hành các quyết định hành chính và có sẵn bộ máy để cưỡng chế thực hiện quyết định này; các hành động pháp lý của đối tác- chủ thể có quyền hành động hoặc không hành động dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên; rủi ro liên quan đến các hành vi cố ý, vô ý hoặc bất cẩn của cán bộ quản lý và người lao động của doanh nghiệp; các tranh chấp… dẫn đến doanh nghiệp đang bị kiện tụng hoặc vướng vào các vấn đề pháp lý khác.Vì vậy, việc tiến hành kiểm tra các vấn đề pháp lý trước khi quyết định mua lại là thực sự cần thiết. Tùy vào từng giao dịch thực tế, ngành nghề đặc thù của doanh nghiệp mục tiêu trong hoạt động mua bán doanh nghiệp hoặc tùy vào thỏa thuận giữa các bên mua và bên bán mà các yêu cầu tài liệu cho vấn đề thẩm định pháp lý có thể được soạn thảo, điều chỉnh khác nhau nhưng tựu chung lại thì có thể tổng kết tài liệu sau đây:
2. Kiểm tra kỹ việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty khi cần mua lại công ty
- Thông tin về thuế: Kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, hóa đơn đầu vào, đầu ra, doanh thu công ty trong quá trình hoạt động , báo cáo tài chính và các chứng từ kế toán khác…;
- Nghĩa vụ thuế của công ty: Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ thuế, báo cáo thuế, các khoản nợ thuế (nếu có), tình hình quyết toán thuế của công ty.
3.Kiểm tra các khoản nợ, các nghĩa vụ tài chính, tranh chấp (nếu có) khi thực hiện mua lại doanh nghiệp
Đây cũng là vấn đề mà bên mua đặc biệt quan tâm. Những vấn đề này có thể gồm rủi ro về nguồn vốn (ví dụ như bên mua chưa góp đủ vốn, nguồn vốn kinh doanh không minh bạch…), rủi ro về tài sản (việc định giá tài sản không đúng với giá trị thực tế), rủi ro về các khoản nợ đối với cơ quan nhà nước và đối tác. Thông thường để kiểm soát rủi ro về tài chính đối với những giao dịch M&A lớn các bên sẽ thuê các đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm trả, soát xét lại toàn bộ báo cáo tài chính, tài sản và các vấn đề liên quan của doanh nghiệp để đưa ra báo cáo thẩm định tài chính. Ngoài ra có thể thuê các bên thẩm định giá để định giá tài sản của doanh nghiệp nếu như các bên không tự thỏa thuận được về việc định giá. Việc dựa trên các báo cáo này sẽ giúp bên mua nhìn ra được những số liệu và rủi ro liên quan đến tài chính để từ đó cân quyết định mua hay không, cũng như là căn cứ để đàm phán giá mua.
Xem thêm:
Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp (Đăng ký Kinh doanh) từ 1.5.2021
Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa cho cá nhân, doanh nghiệp.
Dịch vụ thành lập công ty (doanh nghiệp) tại Quảng Ngãi.
Thủ tục thành lập hợp tác xã. Hồ sơ, Điều kiện đăng ký HTX
IV- LUẬT BA ĐÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ MUA BÁN CÔNG TY (MUA BÁN DOANH NGHIỆP) UY TÍN.
Bên cạnh có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghệp, Công ty Luật Ba Đình còn có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các thủ tục mua lại doanh nghiệp. Để được tư vấn thêm về việc mua bán doanh nghiệp, mua bán công ty xin liên hệ CÔNG TY LUẬT BA ĐÌNH, SĐT: 0988931100 .
