Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất theo luật bồi thường đất đai.

1. Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất, quy định các trường hợp được bồi thường khi thu hồi đất và không được bồi thường khi thu hồi đất.
1.1. Các trường hợp được bồi thường khi thu hồi đất.
Theo quy định tại Luật đất đai 2013. Khi nhà nước thu hồi đất, sẽ tiến hành bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong các trường hợp sau:
- Nhà nước tiến hành bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Nhà nước bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại . Trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế; tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính; cộng đồng dân cư hay các cơ sở tôn giáo
- Trường hợp nhà nước thu hồi đất ở, Nhà nước sẽ bồi thường về đất
- Bồi thường về đất ,chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thu hồi. Trong trường hợp nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp mà không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
- Nhà nước tiến hành bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại. Trong trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư. Hay cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tuy nhiên, để đáp ứng được điều kiện được nhận bồi thường khi thu hồi đất theo luật bồi thường đất đai. Người sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013.
1.2. Các trường hợp không được bồi thường khi thu hồi đất theo quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất theo luật bồi thường đất đai.
– Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng lại được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, gồm:
- Đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
Trừ trường hợp đất nông nghiệp được nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân. Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất.
- Đất được nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất được nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng lại được miễn tiền thuê đất.
Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cộng đồng dân cư quản lý, khi thu hồi sẽ không được bồi thường theo quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất gồm:
- Đất được giao cho tổ chức để quản lý
- Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng.
- Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất.
- Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất mà sử dụng đất không đúng mục đích đã và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, trái quy định pháp luật.
SĐT tư vấn Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất theo luật đất đai: 0988931100 hoặc 0931781100 hoặc 02439761078
- Đất được nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm dẫn đến bị lấn, chiếm.
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp.
- Đất không được sử dụng.
- Đất được nhà nước giao, cho thuê. Để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng hoặc thực hiện chậm tiến độ.
- Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tổ chức này bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất. Người sử dụng đất thuê của nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
- Nhà nước giao, cho thuê đất có thời hạn nhưng lại không được gia hạn.
- Đất không đủ điều kiện làm sổ đỏ. Do không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) theo quy định của Luật Đất đai 2013. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013
2. Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất .
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc được áp dụng các Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
Theo quy định tại điều 83, Nhà nước có một số hỗ trợ sau:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư. Đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Ngoài ra, còn có một số hỗ trợ khác.
3. Khung giá đền bù đất đai 2020 .
Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất.
Các địa phương sẽ căn cứ để xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. Tại các địa phương cụ thể, sẽ có giá đất khác nhau.
Đây chính là căn cứ để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Để tìm hiểu khung giá đất và giá đất cụ thể khi nhận đền bù đất đai. Quý khách truy cập vào Cổng thông tin các tỉnh/thành phố đó.
Trên đây là tư vấn của Luật Ba Đình về bồi thường khi thu hồi đất theo luật Đất đai. Và khung giá đền bù, hỗ trợ, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Nếu quý khách có nhu cầu được hỗ trợ.
Liên hệ tư vấn về bồi thường khi thu hồi đất theo luật bồi thường đất đai.
Số điện thoại tư vấn miễn phí của Luật Ba Đình:
- Viettel: 0988931100
- Mobifone: 0931781100
- Máy bàn: 02439761078