Vu khống người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy biểu hiện của Tội vu khống bịa đặt bôi nhọ danh dự người khác là gì ? Tội vu khống, vu oan cho người khác phạm tội gì ? Đi tù bao nhiêu năm ? Tội vu khống Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 quy định thế nào ?
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên số. Các nền tảng MXH như Facebook, TikTok, Twitter…phát triển mạnh mẽ. Nó đem tới khả năng lan truyền thông tin một cách nhanh chóng. Đặc biệt, nhiều thông tin thiếu tính kiểm duyệt. Nhiều đối tượng đã lợi dụng không gian mạng. Mục đích là để bôi nhọ hình ảnh, danh dự và nhân phẩm của người khác. Họ đưa ra những thông tin sai lệch. Điều này đã gây tổn hại nghiêm trọng đến các lợi ích cơ bản về quyền con người được pháp luật bảo vệ và quy định trong Luật Hiến pháp 2013.
Đây là dấu hiệu của tội vu khống bịa đặt. Ở Việt Nam, vu khống người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy quy định pháp luật về tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác được quy định thế nào ? Tội vu khống phạt bao nhiêu năm tù ? Hay xử phạt hành chính về tội vu khống thế nào ?
I – TỘI VU KHỐNG BỊA ĐẶT LÀ GÌ ? QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỘI VU KHỐNG NGƯỜI KHÁC.
Tội vu khống bịa đặt là chủ thể có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 156 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).

1. Biểu hiện của tội vu khống bịa đặt làm nhục, bôi nhọ danh dự người khác.
Biển hiện, hay nói cách khác là những dấu hiệu nhận biết của tội vu khống. Nó được thể hiện như thế nào?
1.1 Biểu hiện thực tiễn của tội vu khống người khác.
Tính tới thời điểm hiện tại, pháp luật nước ta chưa đưa ra được khái niệm cụ thể để quy định về những hành vi vu khống bịa đặt. Tuy nhiên, căn cứ theo nhiều nguồn thông tin khác nhau, quan điểm mà tác giả đưa ra đối với tội vu khống bịa đặt đó là:
- Hành vi cố ý đưa tin hay bịa đặt, hư cấu những câu chuyện không có thật;
- Loan truyền những chuyện, những điều biết rõ là bịa đặt;
- Vu oan cho người khác;
- Đăng tải những thông tin không đúng sự thật với các nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của cá nhân nào đó.
Mục đích của hành vi này nhằm làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của họ từ đó trục lợi cho bản thân. Hành vi này được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau như: truyền miệng, đăng tin lên mạng xã hội, các thông tin đại chúng hoặc qua thư tố giác…”
1.2. Hiện tượng “mạng” của streamer Phương Hằng và những nghi vấn xoay quanh.
Tội vu khống bịa đặt đã và đang ngày càng phổ biến. Hành vi này luôn tác động, làm ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội.
Thời gian gần đây, dư luận đặc biệt quan tâm đến bà Nguyễn Phương Hằng. Bà Hằng được biết tới là chủ của công ty Đại Nam. Bà cũng là vợ của một doanh nhân nổi tiếng.
Chúng ta cũng đã biết Bà Hằng hiện đã bị bắt tạm giam và đang chờ ngày xét xử. Đây là những hệ quả tất yếu mà bà Hằng phải gánh chịu vì hành vi của mình.
Nguyên nhân của hiện tượng này có thể là do bà Hằng đã có những phát ngôn trên sóng live stream mang tính công kích, bôi nhọ, hạ thấp danh dự của những nghệ sĩ “có tiếng” trong làng giải trí Việt Nam.
Theo báo chí, hiện tại Công an tỉnh Bình Dương nhận được đơn tố giác bà Hằng của 6 người. Lần lượt có thể kể tới ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng; vợ chồng ca sĩ Thủy Tiên – Công Vinh; nhà báo Hàn Ni; nhà báo Đức Hiển; bà Đinh Thị Lan…
Những người này đều đã cùng nhau nộp đơn tố giác lên cơ quan chức năng. Tuy nhiên, để xác định bà Hằng có mắc phải tội vu khống bịa đặt thông tin sai sự thật cho người khác hay không thì chúng ta phải chờ các quan có thầm quyền vào cuộc điều tra làm rõ.
2. Quy định của pháp luật đối với tội vu khống bịa đặt.
Căn cứ theo Điều 156 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), quy định mức xử phạt đối với tội vu khống như sau:
2.1 Thứ nhất đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2.2 Thứ hai đối với người nào phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
2.3 Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài những trường hợp trên thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
II – VU KHỐNG NGƯỜI KHÁC LÀ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT.
Yếu tố cấu thành – vu khống người khác là hành vi vi phạm pháp luật
1. Mặt khách quan của tội vu khống bịa đặt:
1.1 Về hành vi:
– Có hành vi vu khống bịa đặt nhằm xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Biểu hiện thông qua việc người phạm tội tự đặt ra và lan truyền những thông tin không đúng với sự thật, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
– Tội vu khống bịa đặt có hành vi lan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện thông qua việc người khác biết rõ điều đó là bịa đặt nhưng vẫn cố tình công khai, lan truyền lên các phương tiện thông tin đại chúng (hoặc nói cho người khác biết)
– Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện thông qua việc tự mình cho rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố các họ trước cơ quan Nhà nước như : Công an, Viện Kiểm sát… Mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện hành vi phạm tội đó.
1.2 Về hậu quả của tội vu khống bịa đặt:
Trong trường hợp các hành vi nêu trên không nhằm mục đích xúc phạm danh dự người khác thì hậu quả gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cơ bản của tội này.
2. Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân. Cụ thể đối tượng của tội vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khỏe…nhưng chủ yếu thiệt hại về tinh thần (danh dự).
3. Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Người phạm tội vu khống biết rõ người mình những thông tin mình đưa, lan truyền, tố giác là không đúng sự thật nhưng đã đưa, loan truyền, tố giác các thông tin đúng sự thật đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự của người khác. Dấu hiệu mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội này.
4. Chủ thể:
Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển hành vi đó. Đối với tội vu khống, người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác và có khả năng điều khiển hành vi đó.
Trên đây là những nội dung chia sẻ của Luật Ba Đình về tội vu khống bịa đặt. Qua tìm hiểu nội dung chúng ta đã thấy rằng: Vu khống người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này có thể bị xử lý hành chính. Nghiêm trọng hơn, nó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mỗi cá nhân hãy cẩn trọng hơn trong lời nói, phát ngôn và hành vi của mình.
Hãy liên hệ với Luật sư để được tư vấn thêm về tội vu khống
Hotline hỗ trợ 24/7: 1900.088.800 tư vấn pháp luật hình sự